Tác giả: Vua Thiệu Trị
Trừng luyện hàm không nhất vọng xa
Thiềm nha ảnh thủy trám tinh hà
Lâu đài hoa thụ trường sinh cảnh
Thiên địa sơn hà tứ hải gia
Vũ phiến mạn giao thi hóa nhật
Thuấn cầm uyển nhĩ nhập thi ca
Y nhiên nhân trí tình vô hạn
Đồng lạc giao phu thảo vật gia.
HỨNG HÈ HỒ TỊNH
Hồ nước mênh mông lướt mắt qua
Thềm hiên in bóng loáng ngân hà
Cây hoa lầu gác lâu dài cảnh
Trời đất non sông bốn bể nhà
Quạt Vũ chẳng dùng che bóng nhật
Khúc Nam chừng lắng lẫn thi ca
Nẩy sinh nhân trí tình lai láng
Cây cỏ cùng thêm vui với ta.
Thiên Nhất Phương dịch
-----------
– Vũ phiến: quạt lông. Cũng có nghĩa là quạt của vua Vũ, đời nhà Hạ (Trung Hoa), người có tài trị thủy.
- Thuấn cầm: đàn của vua Thuấn (thời cổ đại Trung Hoa) dùng gảy khúc Nam phong (gió mát).
- Nhân trí: chữ trong sách Luận ngữ: nhân giả nhạo sơn, trí giả nhạo thủy: người có nhân ưa núi, người có trí ưa nước.
Thiềm nha ảnh thủy trám tinh hà
Lâu đài hoa thụ trường sinh cảnh
Thiên địa sơn hà tứ hải gia
Vũ phiến mạn giao thi hóa nhật
Thuấn cầm uyển nhĩ nhập thi ca
Y nhiên nhân trí tình vô hạn
Đồng lạc giao phu thảo vật gia.
HỨNG HÈ HỒ TỊNH
Hồ nước mênh mông lướt mắt qua
Thềm hiên in bóng loáng ngân hà
Cây hoa lầu gác lâu dài cảnh
Trời đất non sông bốn bể nhà
Quạt Vũ chẳng dùng che bóng nhật
Khúc Nam chừng lắng lẫn thi ca
Nẩy sinh nhân trí tình lai láng
Cây cỏ cùng thêm vui với ta.
Thiên Nhất Phương dịch
-----------
– Vũ phiến: quạt lông. Cũng có nghĩa là quạt của vua Vũ, đời nhà Hạ (Trung Hoa), người có tài trị thủy.
- Thuấn cầm: đàn của vua Thuấn (thời cổ đại Trung Hoa) dùng gảy khúc Nam phong (gió mát).
- Nhân trí: chữ trong sách Luận ngữ: nhân giả nhạo sơn, trí giả nhạo thủy: người có nhân ưa núi, người có trí ưa nước.